fbpx
Từ cổ dùng trong văn khấn cổ truyền Việt Nam 1

Từ cổ dùng trong văn khấn cổ truyền Việt Nam

Bài viết Từ cổ dùng trong văn khấn cổ truyền Việt Nam thuộc chủ đề về Tử Vi thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Blong NVC tìm hiểu Từ cổ dùng trong văn khấn cổ truyền Việt Nam trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung về : “Từ cổ dùng trong văn khấn cổ truyền Việt Nam”

Clip về Từ cổ dùng trong văn khấn cổ truyền Việt Nam


Xem nhanh
Bài Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Bà Cha Mẹ Cực Hay Và Ý Nghĩa
Kính thưa các bạn hôm nay Tử Vi và Tâm Linh xin giới thiệu với các bạn một bài văn khấn ngày giỗ dùng cho ngày giỗ ông bà cha mẹ cực hay và ý nghĩa. Đây là bài khấn mà chúng tôi đã sưu tầm được khá đầy đủ và hay. Chúng tôi xin được gửi tới các bạn để các bạn có tài liệu dùng trong việc giỗ của ông bà cha mẹ mình nhé các bạn
Đây là bài văn khấn ngày giỗ cực hay và ý nghĩa. Khá đầy đủ và chi tiết. nếu hay các bạn có thể học thuộc.
Bài văn khấn đầy đủ thể hiện được tấm lòng với bề trên, nhớ ơn ông bà cha mẹTổ tiên.
Hãy like video và đăng ký kênh Tử Vi và Tâm Linh nhé.
Cảm ơn các bạn rất nhiều.
#tuvivatamlinh #vankhan #vankhanngaygio #vankhangio #vankhanngaygiocha #vankhangiome

Trong văn ngây cổ truyền Việt Nam, chúng ta sử dụng rất thường xuyên từ ngữ cổ. Ví dụ cụ ông gọi là Hiển Thuỷ Tổ Khảo còn cụ bà gọi là Hiển Thuỷ Tổ Tỷ. Trong đời sống hiện đại ngày nay chúng ta không còn sử dụng từ cổ nữa . Nhưng khi đọc văn lại bắt buộc phải sử dụng những từ này, vì “phần âm” nghe mới hiểu. Dưới đây DaquyVietnam giới thiệu tới các bạn cá cổ truyền trong văn cổ truyền Việt Nam .

Sách “Thọ Mai Gia Lễ” viết rằng việc cúng giỗ tuân thủ theo phép “Ngũ đại đồng đường” tức là cúng giỗ chỉ làm đến 5 đời, đến đời con cháu thứ 6 người chịu trách nhiệm cúng giỗ sẽ mang “thần chủ” của cụ 6 đời đem đi chôn mà không thờ cúng nữa, gọi là “ngũ đại mai thần chủ”. Tất cả “thần chủ” sẽ rước vào nhà thờ họ để khấn chung với cộng đồng Gia Tiên trong những dịp lễ.

Tài trợ nội dung

Các từ chính

Cha đã chết thì phải ngoan là: Hiển khảo

Nếu mẹ đã chết thì phải khấn là: Hiển tỷ

Nếu ông đã chết thì hải khấn là: Tổ khảo

Nếu bà đã chết thì phải khấn là: Tổ tỷ

Nếu cụ ông đã chết thì hải khấn là: Tằng Tổ Khảo

Nếu cụ bà đã chết thì phải khấn là: Tằng Tổ Tỷ

Nếu anh em đã chết thì hải khấn là: Thệ huynh, Thệ đệ

Nếu chị em đã chết thì phải khấn là: Thể tỵ, Thể muội

Nếu cô dì chú bác đã chết thì phải khấn là: Bá thúc Cô Di, Tỷ Muội

Hoặc khấn chung là Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ nội ngoại Gia Tiên.

Bài Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Bà Cha Mẹ Cực Hay Và Ý Nghĩa

Mô tả video

Bài Văn Khấn Ngày Giỗ Ông Bà Cha Mẹ Cực Hay Và Ý NghĩanKính thưa các bạn hôm nay Tử Vi và Tâm Linh xin giới thiệu với các bạn một bài văn khấn ngày giỗ dùng cho ngày giỗ ông bà cha mẹ cực hay và ý nghĩa. Đây là bài khấn mà chúng tôi đã sưu tầm được khá đầy đủ và hay. Chúng tôi xin được gửi tới các bạn để các bạn có tài liệu dùng trong việc giỗ của ông bà cha mẹ mình nhé các bạnnĐây là bài văn khấn ngày giỗ cực hay và ý nghĩa. Khá đầy đủ và chi tiết. nếu hay các bạn có thể học thuộc.nBài văn khấn đầy đủ thể hiện được tấm lòng với bề trên, nhớ ơn ông bà cha mẹTổ tiên.nHãy like video và đăng ký kênh Tử Vi và Tâm Linh nhé. nCảm ơn các bạn rất nhiều.n#tuvivatamlinh #vankhan #vankhanngaygio #vankhangio #vankhanngaygiocha #vankhangiome

✅ Mọi người cũng xem : bìm bịp vào nhà có điềm gì

Giải nghĩa

Thuỷ Tổ dòng họ thì cụ ông gọi là Hiển Thuỷ Tổ Khảo còn cụ bà gọi là Hiển Thuỷ Tổ Tỷ,

Từ đời thứ 2 kể từ sau Thuỷ Tổ đến trước Ngũ Đại tính trực tiếp từ bản thân người chịu trách nhiệm cúng giỗ,

  • Nếu là đàn ông đã chết thì chỉ khấn gộp chung là Hiển Cao Tằng Tổ Khảo
  • Nếu là đàn bà đã chết thì chỉ khấn gộp chung là Hiển Cao Tằng Tổ Tỷ

Ngũ Đại tính trực tiếp từ bản thân người chịu trách nhiệm cúng giỗ

  • Nếu kị ông đã chết thì phải khấn là Hiển Cao Tổ Khảo
  • Nếu kị bà đã chết thì phải khấn là Hiển Cao Tổ Tỷ
  • Nếu kị bác nội (anh cụ nội) đã chết thì phải khấn là Hiển Cao Tổ Bá Khảo, còn kị bà bác nội (chị dâu kị nội) đã chết thì phải khấn là Hiển Cao Tổ Bá Tỷ, cũng như thế mà là kị chú nội (em kị nội) hoặc kị thím (em dâu kị nội) thì sửa chữ Bá thành chữ Thúc. Trường hợp kị cô ruột (chị hay em gái kị nội) thì bỏ các chữ Bá, Thúc đi mà thay vào đó bằng chữ Cô, các trường hợp trên nếu chết non khi chưa đến “tuổi vị thành niên” đều đặn phải thêm chữ Mãnh đằng trước chữ Cao mà bỏ chữ Hiển và chữ Khảo đi.

Tứ Đại tính trực tiếp từ bản thân người chịu trách nhiệm cúng giỗ

  • Nếu cụ ông đã chết thì phải khấn là Hiển Tằng Tổ Khảo
  • Nếu cụ bà đã chết thì phải khấn là Hiển Tằng Tổ Tỷ
  • Nếu cụ bác nội (anh cụ nội) đã chết thì phải khấn là Hiển Tằng Tổ Bá Khảo, còn cụ bà bác nội (chị dâu cụ nội) đã chết thì phải khấn là Hiển Tằng Tổ Bá Tỷ, cũng như thế mà là cụ chú nội (em cụ nội) hoặc cụ thím (em dâu cụ nội) thì sửa chữ Bá thành chữ Thúc. Trường hợp cụ cô ruột (chị hay em gái cụ nội) thì bỏ các chữ Bá, Thúc đi mà thay vào đó bằng chữ Cô, các trường hợp trên nếu chết non khi chưa đến “tuổi vị thành niên” đều đặn phải thêm chữ Mãnh đằng trước chữ Tằng mà bỏ chữ Hiển và chữ Khảo đi.

Tam Đại tính trực tiếp từ bản thân người chịu trách nhiệm cúng giỗ

  • Nếu ông nội đã chết thì phải khấn là Hiển Tổ Khảo
  • Nếu bà nội đã chết thì phải khấn là Hiển Tổ Tỷ
  • Nếu ông ngoại (trường hợp bên mẹ không còn người thừa tự) đã chết thì phải khấn là Hiển Ngoại Tổ Khảo
  • Nếu bà ngoại (trường hợp bên mẹ không còn người thừa tự) đã chết thì phải khấn là Hiển Ngoại Tổ Tỷ
  • Nếu ông bác nội (anh ông nội) đã chết thì phải khấn là Hiển Tổ Bá Khảo, còn bà bác nội (chị dâu ông nội) đã chết thì phải khấn là Hiển Tổ Bá Tỷ, cũng như thế mà là ông chú nội (em ông nội) hoặc bà thím (em dâu ông nội) thì sửa chữ Bá thành chữ Thúc. Trường hợp bà cô ruột (chị hay em gái ông nội) thì bỏ các chữ Bá, Thúc đi mà thay vào đó bằng chữ Cô, các trường hợp trên nếu chết non khi chưa đến “tuổi vị thành niên” đều phải thêm chữ Mãnh đằng trước chữ Tổ mà bỏ chữ Hiển và chữ Khảo đi.

Nhị Đại tính trực tiếp từ bản thân người chịu trách nhiệm cúng giỗ

  • Nếu cha đẻ đã chết thì phải khấn là Hiển Khảo
  • Nếu mẹ đẻ đã chết thì phải khấn là Hiển Tỷ
  • Nếu cha vợ (trường hợp bên vợ không còn người thừa tự) đã chết thì phải khấn là Hiển Nhạc Phụ
  • Nếu mẹ vợ (trường hợp bên vợ không còn người thừa tự) đã chết thì phải khấn là Hiển Nhạc Mẫu
  • Nếu bác ruột (anh bố) đã chết thì phải khấn là Hiển Bá Khảo, còn bác dâu (chị dâu bố) đã chết thì phải khấn là Hiển Bá Tỷ, tương đương thế mà là chú ruột (em bố) hoặc thím (em dâu bố) thì sửa chữ Bá thành chữ Thúc. Trường hợp cô ruột (chị hoặc em gái bố) thì bỏ các chữ Bá, Thúc đi mà thay chữ Cô vào vị trí đó, các trường hợp trên nếu chết non khi chưa đến “tuổi vị thành niên” đều đặn phải thêm chữ Mãnh đằng trước mà bỏ chữ Hiển và chữ Khảo đi.
  • Nếu cậu ruột (anh hoặc em trai mẹ) đã chết (trường hợp bên mẹ không còn người thừa tự) thì phải khấn là Hiển Cữu Phụ, vợ của cậu thay chữ Phụ ra chữ Mẫu. Nếu là chị mẹ thì để nguyên chữ Hiển mà thay 2 chữ sau là Bá Mẫu, còn em gái mẹ thì đổi chữ Báthành chữ Di, chồng bá hoặc chồng gì thì đổi chữ Mẫu thành chữ Phụ là xong, tất cả những người chết trẻ khi chưa thành niên thì đảo chữ Hiển sang chữ Mãnh.

Nhất Đại tính trực tiếp từ bản thân người chịu trách nhiệm cúng giỗ

  • Nếu anh trai đã chết thì phải khấn là Bào Huynh, trường hợp anh cùng bố khác mẹ gọi là: Thân Huynh, trường hợp anh cùng mẹ khác bố gọi là Thệ Huynh, trường hợp người anh đó chết non khi còn ở “tuổi vị thành niên” thì thêm chữ Mãnh vào trước chữ Huynh. Tương tự nếu người quá cố là em trai thì thay chữ Huynh bằng chữ Đệ, nếu là chị gái đổi thành chữ Tỷ và em gái thì sửa là chữ Muội. Còn trường hợp chị dâu (nếu chưa có con với anh mà ở vậy không tái giá) thì thay chữ Huynh bằng chữ Tẩu và em dâu thì đổi gọi thành Đệ Phụ.
  • Nếu anh con bác ruột đã chết (trường hợp bên đó vô thừa tự) thì phải khấn là Tụng Huynh, trường hợp người anh đó chết non khi còn ở “tuổi vị thành niên” thì thêm chữ Mãnh vào trước chữ Huynh, nếu là chị gái con bác ruột thì đổi chữ Huynh thành chữ Tỷ. Tương tự nếu người quá cố là em trai con chú ruột thì thay chữ Huynh bằng chữ Đệ, tương đương vậy mà là em gái thì sửa thành chữ Muội. Còn trường hợp chị dâu (nếu chưa có con với anh con bác ruột mà ở vậy không tái giá) thì thay chữ Huynh bằng chữ Tẩuvà em dâu thì đổi gọi thành Đệ Phụ.
  • Nếu vợ chết trước thì chồng sẽ khấn là Hiền Thê, ngược lại vợ sẽ khấn chồng là Lương Phu

Nghịch Cảnh

  • Nếu con trai không may chết trước cha mẹ khi đã đến tuổi thành niên mà chưa có gia đình (trong trường hợp các em còn nhỏ) thì gọi là Yểu Tử, tương tự con gái là Yểu Nữ.

Ghi chú: Tất cả những trường hợp chết chưa đến tuổi thành niên (nữ dưới 13 tuổi, nam dưới 16 tuổi) không có cúng giỗ riêng mà đều khấn chung là Thương Vong Tòng Tự.

DaquyVietnam,

Nguồn: sách Thọ Mai Gia Lễ.

Ghi rõ nguồn https://daquyvietnam.info khi copy hoặc trích dẫn bài viết.



Các câu hỏi về hiển trong văn khấn là gì


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hiển trong văn khấn là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết hiển trong văn khấn là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết hiển trong văn khấn là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết hiển trong văn khấn là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!

Các Hình Ảnh Về hiển trong văn khấn là gì


Các hình ảnh về hiển trong văn khấn là gì đang được Blong NVC Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư lienhe@domain.com. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé

Tìm thêm báo cáo về hiển trong văn khấn là gì tại WikiPedia

Bạn có thể tham khảo thêm nội dung chi tiết về hiển trong văn khấn là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại

💝 Nguồn Tin tại: https://blognvc.com/

💝 Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://blognvc.com/blog/

Hằng Nguyễn
0/5 (0 Reviews)

0934 108 566